10 ĐIỀU NÊN BIẾT VỀ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Theo luật Căn cước công dân, từ ngày 1/1/2016, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ có giấy tờ tùy thân quan trọng nhất là thẻ căn cước công dân. Thẻ này có giá trị chứng minh về căn cước công dân để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ VN, cùng lúc đó, những thông tin nhân thân cơ bản của công dân được tập hợp và lưu trữ tại cơ sở dữ liệu dùng chung do Bộ Công an quản lý. Một trong những mục tiêu chính của việc phát hành thẻ Căn cước công dân chính là hướng tới xây dựng một Chính phủ điện tử.

1. Đầu năm 2016, sẽ cấp thẻ căn cước công dân

Thẻ căn cước thay thế cho chứng minh thư nhân dân từ 1/1/2016
Thẻ căn cước thay thế cho chứng minh thư nhân dân từ 1/1/2016

Ngày 20/11/2014, Quốc hội thông qua Luật Căn cước công dân với tỷ lệ 76,66% đại biểu tán thành. Theo đó, từ ngày 1/1/2016 chứng minh thư nhân dân sẽ được thay thế bằng thẻ Căn cước công dân.

Đối với chứng minh thư nhân dân được cấp trước ngày Luật Căn cước công dân có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ căn cước công dân.

2. Trên thẻ căn cước có gắn mã số công dân

Thẻ căn cước công dân có gắn mã số công dân
Thẻ căn cước công dân có gắn mã số công dân

Theo luật Căn cước công dân vừa được Quốc hội thông qua, các công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân.
Theo quy định, mặt trước của thẻ căn cước công dân gồm các thông tin: ảnh, số thẻ căn cước công dân, họ và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn.

Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ, dấu của cơ quan cấp thẻ.

3. Thẻ căn cước thay thế những loại giấy tờ nào?

Mục tiêu làm thẻ căn cước công dân để giảm thiểu một số loại giấy tờ
Mục tiêu làm thẻ căn cước công dân để giảm thiểu một số loại giấy tờ

Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ căn cước thay thể các giấy tờ công dân được sử dụng từ trước đến nay như: số hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, sổ bảo hiểm xã hội,…

4. Thẻ có thể được sử dụng như hộ chiếu

Thẻ căn cước công dân có thể thay thế hộ chiếu trong trường hợp nhất định
Thẻ căn cước công dân có thể thay thế hộ chiếu trong trường hợp nhất định

Thẻ căn cước công dân có thể được sử dụng thay hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu. Thẻ phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

5. Những thông tin trên thẻ căn cước

Thẻ căn cước bao gồm những thông tin cơ bản về một công dân
Thẻ căn cước bao gồm những thông tin cơ bản về một công dân

Thẻ gồm thông tin như: ảnh, số thẻ, họ và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn.

Mặt sau có thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy.

6. 14 tuổi trở lên được cấp thẻ căn cước

Công dân có độ tuổi từ 14 trở lên được cấp thẻ căn cước công dân
Công dân có độ tuổi từ 14 trở lên được cấp thẻ căn cước công dân

Theo dự luật Căn cước công dân được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2014, từ ngày 1/1/2016, trẻ từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân.

7. CMTND được cấp trước ngày 1/1/2016 vẫn có giá trị sử dụng

CMND cũ được cấp trước ngày 1/1/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến khi hết thời hạn quy định
CMND cũ được cấp trước ngày 1/1/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến khi hết thời hạn quy định

Từ nay đến 1/1/2016, công dân vẫn được cấp CMND 9 số (cấp thủ công) và 12 số (theo công nghệ mới). Các CMND này có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ căn cước công dân.

Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2019.

8. Thẻ phải được đổi 3 lần theo quy định

Thẻ căn cước công dân phải đổi khi công dân đủ 25, 40, 60 tuổi
Thẻ căn cước công dân phải đổi khi công dân đủ 25, 40, 60 tuổi

Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ Căn cước công dân phải được đổi 3 lần, khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

9. Công dân được miến phí cấp thẻ căn cước

Công dân sẽ không mất lệ phí khi cấp thẻ căn cước công dân lần đầu
Công dân sẽ không mất lệ phí khi cấp thẻ căn cước công dân lần đầu

Công dân sẽ được miễn phí cấp thẻ căn cước công dân lần đầu và chỉ phải nộp lệ phí nếu cấp đổi hoặc cấp lại thẻ căn cước công dân (mức lệ phí cụ thể sẽ do Bộ Tài chính ban hành). Thủ tục cấp lại hoặc đổi thẻ cũng đơn giản hơn rất nhiều so với việc cấp lại, đổi chứng minh thư nhân dân.

Cụ thể, người dân chỉ cần có đơn xin cấp lại hoặc đổi thẻ căn cước công dân, không cần xác nhận của công an xã, phường, thị trấn vì mọi thông tin về công dân đã được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

10. Trong tương lai thẻ sẽ gắn chip để tiến tới thẻ công dân điện tử

Căn cước công dân hướng tới sử dụng thẻ công dân điện tử và xây dựng chính phủ điện tử
Căn cước công dân hướng tới sử dụng thẻ công dân điện tử và xây dựng chính phủ điện tử

Dự kiến chậm nhất từ ngày 1/1/2020, việc cấp thẻ căn cước công dân được triển khai đồng bộ trên toàn quốc. Sau khi hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ căn cước công dân sẽ được gắn chip để trở thành thẻ công dân điện tử, giúp người dân loại bỏ khá nhiều loại giấy tờ tùy thân khi tham gia các giao dịch trong đời sống hàng ngày.

Nguồn: Internet online 

5/5 - (5 bình chọn)